Viêm cổ tử cung! Hầu hết không có triệu chứng gì quan trọng, nếu có triệu chứng, có thể bao gồm: Chất nhờn âm đạo mầu xám, vàng mủ mùi khó chịu, thường xuyên đi tiểu đau, đau khi giao hợp, chảy máu âm đạo sau giao hợp - giữa các kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi mãn kinh.
Định nghĩa:
Viêm cổ tử cung là tình trạng viêm ở cổ tử cung. Hầu hết các trường hợp viêm cổ tử cung là không có triệu chứng gì quan trọng, tuy nhiên, một số trường hợp viêm cổ tử cung là do nhiễm các bệnh qua đường tình dục, bao gồm bệnh lậu và chlamydia.
Điều trị thành công viêm cổ tử cung có thể liên quan đến việc giải quyết các nguyên nhân gây ra viêm nhiễm này. Trong một số trường hợp viêm cổ tử cung, thuốc kháng sinh được sử dụng để xóa đi một nhiễm trùng tiềm ẩn.
Có thể làm giảm nguy cơ phát triển viêm cổ tử cung đáng kể bằng cách thực hành tình dục an toàn và bằng cách làm theo kế hoạch được đề nghị của bác sĩ khám nghiệm Pap.
I. CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH VIÊM CỔ TỬ CUNG
Thông thường, viêm cổ tử cung gây ra không có dấu hiệu và triệu chứng, và chỉ có thể biết sau khi một thử nghiệm Pap hoặc sinh thiết cho vấn đề khác.
Nếu có các dấu hiệu và triệu chứng, có thể bao gồm:
Một lượng lớn chất nhờn âm đạo mầu xám hoặc màu vàng và giống như mủ, đôi khi có mùi khó chịu.
Thường xuyên đi tiểu đau.
Đau khi giao hợp.
Chảy máu âm đạo sau khi giao hợp, giữa các kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi mãn kinh.
Đi khám bác sĩ nếu có:
Dai dẳng ra dịch âm đạo bất thường.
Âm đạo chảy máu không phải chu kỳ kinh.
Đau khi giao hợp.
Thông thường, viêm cổ tử cung không có dấu hiệu và triệu chứng và có thể được phát hiện chỉ trong quá trình xét nghiệm Pap thường xuyên.
II. NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM CỔ TỬ CUNG
Hai loại tế bào dòng cổ tử cung: phẳng giống như các tế bào vảy và các tế bào tuyến tiết chất nhờn. Các sinh vật gây viêm âm đạo có thể gây viêm cổ tử cung.
Cổ tử cung hoạt động như một rào cản để giữ cho vi khuẩn và virus tiếp xúc với âm đạo xâm nhập vào tử cung. Tuy nhiên, khi vi khuẩn và vi rút lây nhiễm cổ tử cung, gây viêm và có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm vào tử cung.
Nguyên nhân có thể của viêm cổ tử cung bao gồm:
Nhiễm qua đường tình dục. Thông thường, các vi khuẩn và siêu vi viêm cổ tử cung gây ra nhiễm trùng được truyền qua tiếp xúc tình dục. Viêm cổ tử cung có thể do nhiễm các bệnh qua đường tình dục phổ biến bao gồm bệnh lậu, chlamydia và herpes sinh dục. Không có bằng chứng cho thấy virus u nhú ở người (HPV), qua đường tình dục gây viêm cổ tử cung.
Phản ứng dị ứng. Dị ứng hoặc là để chất diệt tinh trùng tránh thai hoặc với latex trong bao cao su, có thể dẫn đến viêm cổ tử cung.
Phát triển quá mức của vi khuẩn. Phát triển quá mức của vi khuẩn thường xuất hiện trong âm đạo (vaginosis) cũng có thể dẫn đến viêm cổ tử cung.
YẾU TỐ NGUY CƠ
Nguy cơ bị viêm cổ tử cung nếu:
Tham gia vào các hành vi tình dục nguy cơ cao, chẳng hạn như nếu có quan hệ tình dục hoặc quan hệ tình dục với nhiều đối tác không bảo vệ.
Bắt đầu có giao hợp tình dục ở tuổi trẻ.
Có một lịch sử của các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Cũng có thể có nguy cơ gia tăng nếu có quan hệ tình dục với một đối tác có tham gia vào các hành vi tình dục nguy cơ cao hoặc đã có một bệnh lây truyền qua đường tình dục.
III. CÁC BIẾN CHỨNG CỦA VIÊM CỔ TỬ CUNG
Viêm cổ tử cung gây ra bởi bệnh lậu hay chlamydia có thể lây lan sang các lớp lót tử cung và ống dẫn trứng, dẫn đến bệnh viêm vùng chậu (PID), một nhiễm trùng của cơ quan sinh sản nữ, bao gồm tử cung, ống dẫn trứng, cổ tử cung và buồng trứng. Phụ nữ phát triển PID có thể đau vùng chậu, sốt và chất tiết âm đạo, hay không có dấu hiệu hoặc triệu chứng. PID có thể được phát hiện chỉ sau khi một phụ nữ đã trở thành vấn đề mang thai và biết rằng cơ quan sinh sản đã bị hư hại.
Các xét nghiệm và chẩn đoán
Bác sĩ sẽ có khả năng thực hiện một cuộc kiểm tra thể chất, bao gồm:
Khám phụ khoa. Có thể tiết lộ đỏ cổ tử cung và bằng chứng về chất tiết. Trong suốt kỳ kiểm tra cơ quan sinh dục bên ngoài, bác sĩ chắc chắn rằng bình thường. Để xem thành bên trong của âm đạo và cổ tử cung, Bác sĩ dùng một công cụ gọi là mỏ vịt vào trong âm đạo để giữ các thành ngoài âm đạo. Sau khi loại bỏ mỏ vịt, Bác sĩ dùng hai ngón tay bao găng đưa vào bên trong âm đạo. Trong khi đồng thời nhấn xuống trên bụng, sờ nắn tử cung, buồng trứng và cơ quan vùng chậu khác.
Thu thập mẫu. Trong một quá trình tương tự như một thử nghiệm Pap, bác sĩ sử dụng một tăm bông cotton hoặc bàn chải nhỏ để nhẹ nhàng loại bỏ một mẫu chất dịch cổ tử cung và âm đạo. Thủ tục này thường chỉ mất vài phút. Bác sĩ gửi mẫu đến phòng thí nghiệm để kiểm tra các bệnh nhiễm trùng. Phòng thí nghiệm xét nghiệm cũng có thể được thực hiện trên một mẫu nước tiểu.
IV. ĐIỀU TRỊ VIÊM CỔ TỬ CUNG
Có thể không cần điều trị cho viêm cổ tử cung mà không phải gây ra bởi một STD. Nếu nguyên nhân là một STD, cả đối tác tình dục có thể cần điều trị.
Toa thuốc thường có thể làm sáng tỏ các tình trạng viêm của viêm cổ tử cung. Điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn là với kháng sinh. Nếu nguyên nhân do virus, chẳng hạn như herpes sinh dục, điều trị là một thuốc kháng virus. Tuy nhiên, thuốc kháng virus herpes không chữa khỏi, đó là một tình trạng mãn tính.
Để tránh bị nhiễm trùng qua cùng với đối tác, kiêng quan hệ tình dục cho đến khi đã hoàn tất với việc điều trị, được xác định bởi bác sĩ.
Phòng chống
Một trong những cách tốt nhất để giảm nguy cơ viêm cổ tử cung từ STDs là thực hành tình dục an toàn. Những phụ nữ trưởng thành sinh hoạt tình dục ở độ tuổi sau này và những người trong các mối quan hệ một vợ một chồng có nguy cơ bị viêm cổ tử cung thấp hơn hơn là những người sinh hoạt tình dục sớm trong cuộc sống và những người có nhiều đối tác.
Sử dụng bao cao su khi giao hợp làm giảm nguy cơ nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục. Tuy nhiên, một số phụ nữ có dị ứng với latex bao cao su hoặc gel để diệt tinh trùng với bao cao su để tránh mang thai. Nếu dị ứng với latex, sẽ cần phải sử dụng bao cao su không latex hoặc phương pháp ngừa thai khác.