Trước một bệnh nhân có những triệu chứng trên, phải nghi ngờvà được khám tỉmỉvòm họng đó là: soi vòm gián tiếp qua gương hoặc soi vòm bằng ống soi (cứng, mềm). Qua soi vòm có thểthấy một tổchức sùi mủn nát, loét hoặc thâm nhiễm dễchảy máu.
Sinh thiết khối u, chẩn đoán giải phẫu bệnh lý: là yếu tốchẩn đoán xác định.
Chẩn đoán tế bào học:có ý nghĩa định hướng (tế bào tại vòm họng hoặc tại hạch cổ).
Chẩn đoán huyết thanh: phương pháp này dựa vào mối liên quan của EBV với UTVH, có thể tiến hành trên hàng loạt người để phát hiện sớm ngay khi triệu chứng lâm sàng chưa rõ. Nhưng cũng không có giá trị chẩn đoán xác định mà vẫn phải dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý.
Chẩn đoán X- quang.
- Tư thế Hirtz.
- C.T.Scan vùng vòm họng, nền sọ: đánh giá sự lan tràn và phá hủy của khối u lên nền sọ.
Chẩn đoán phóng xạ: có thể chẩn đoán sớm được kích thước khối u, chẩn đoán được tình trạng di căn xa của bệnh.
Chẩn đoán giai đoạn
Tổ chức chống ung thư quốc tế (UICC – Union internationale contre le cancer) – 1987 xếp loại giai đoạn UTVH.
Phân loại T.N.M
- T (Tumor): khối u nguyên phát.
- Tx: không rõ khối u.
- Tis: (insitu) khối u nhỏ khu trú dưới niêm mạc.
- To: không có u (soi vòm chưa thấy khối u)
- T1: khối u khu trú ở 1 vị trí giải phẫu.
- T2: khối u đã lan ra 2 vị trí khác.
- T3: khối u lan vào hốc mũi, xuống dưới màn hầu.
- T4: khối u đã phá huỷ xương nền sọ hoặc gây tổn tương các dây thần kinh sọ não.
- N (Node):hạch cổ.
- No: không sờ thấy hạch cổ.
- N1: một hạch cổ, cùng bên, di động, KT< 3 cm.
- N2: hạch cổ phân làm 3 mức.
- N2a: một hạch cổ, cùng bên, di động, KT: 3 – 6 cm
- N2b: nhiều hạch cổ, cùng bên, di động, KT< 6 cm
- N2c: hạch cổ 2 bên hoặc đối bên, di động, KT< 6 cm
- N3: hạch cổ đã cố định (kể cả hạch cổ 1 bên) hoặc KT> 6 cm.
- M (Metastasis):di căn xa.
- Mo: chưa xuất hiện di căn xa.
- M1: đã xuất hiện di căn xa (căn cứ vào X-quang và siêu âm để chẩn đoán).
- Phân loại giai đoạn lâm sàng.
- Giai đoạn I: T1NoMo
- Giai đoạn II: T2NoMo
- Giai đoạn III: T3NoMo, T1-3N1Mo
- Giai đoạn IV: T4No-1Mo, N2-3Mo và các T
- M1 (các T và các N).
Chẩn đoán phân biệt.
- U xơ vòm mũi họng.
- Polype mũi sau.
- Tồn dư tổ chức V.A.
Diễn biến bệnh ung thư vòm họng:
4.1. Giai đoạn đầu.
Khu trú, tiến triển chậm, ít ảnh hưởng tới toàn thân, thường kéo dài 1- 2 năm nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời đúng phác đồ có thể khỏi bệnh.
4.2. Giai đoạn lan tràn.
Ảnh hưởng tới toàn thân rõ, tiến triển nhanh thường tử vong do khối u lan lên nền sọ, do di căn tới các phủ tạng nhưphổi, gan, xương.
" . Vui lòng click vào