Gồm điều trị và phòng ngừa. Ngoài các vấn đề về lối sống (chế độ ăn uống, hoạt động thể lực, bỏ rượu và thuốc lá) còn có các bài tập chức năng để duy trì khối lượng cơ, đảm bảo tư thế cột sống; còn phải dùng thuốc. Dù trường hợp nào thì việc chọn lựa thuốc cũng phải dựa trên các hiểu biết sau:
Calcium: chỉ làm tăng thể tích xương ở vỏ xương, ngoài ra, calci gây khoáng hoá xương bè dưới ảnh hưởng của nuôi.
Flour: chỉ hoạt động trên thể tích xương bè.
Vitamin D: trong tự nhiên, vitamin D tồn tại dưới hai dạng: vitamin D2 (ergocalciferol) có nguồn gốc thực vật và vitamin Da (cholecalciferol) có nguồn gốc động vật. Để có hoạt tính, chúng phải được chuyển hoá trong cơ thể và chịu nhiều tác động. Chúng có đặc tính như là một hormon thực sự, trên xương vitamin D làm tăng tiêu xương của huỷ cốt bào và cần thiết cho sự xuất hiện của diện khoáng hoá. Chúng còn tăng hấp thụ calci và phospho tại ruột, do đó có vai trò quan trọng trong điều trị và dự phòng loãng xương. Nhu cầu hàng ngày ở người lớn là 100 UI, trẻ em và sơ sinh là 400 - 800UI.
Calcitonin và biphosphonat: hoạt động trên xương bè hơn là xương vỏ Chỉ định calcitonin cần thiết phải bổ sung calci, nếu không sẽ gây nhuyễn xương. Biphosphonat làm giảm tiêu xương bởi huỷ cốt bào.
Hormon sinh dục trị liệu: hoạt động trên cả xương bè và xương vỏ. Hiện nay được dùng như một liệu pháp thay thế hormon (LPTTHM) nhằm duy trì khối lượng xương ở phụ nữ sau mãn kinh.
1. Điều trị thuốc (khi đã có LX)
a. Bổ sung calci và vitamin D. Nói chung không dùng đơn độc, mà nên kết hợp với các thuốc khác dưới dây.
Thông thường bổ sung calci (1 gam/ngày). Người lớn tuổi có khả năng hấp thụ vitamin D giảm, nên thường phải bổ sung vitamin D3 với liều 800 UI/ngày. Kết hợp calci và vitamin D có thể làm giảm 30% tỷ lệ gẫy xương (cả đốt sống và cổ xương đùi) ở bệnh nhân lớn tuổi và làm giảm lượng PTH lưu hành. Các loại vitamin D:
Vitamin D2 (ergocalciferol): SterogylÒ: mỗi ống 20 ml chứa 400 UI (10 mg ergocalciferol). Liều tuỳ theo chỉ định và sự thiếu hụt Vitamin D3 (cholecalciferoo: Vitamin D3 B.O.NÒ: ống lưu chứa 200.000 UI cholecalciferol, tiêm bắp hoặc uống.
Calcitriollà dạng hoạt tính sinh học của vitamin D3 1 alpha-25 dihydroxycholecalciferol: RocaltrolÒ0,25mg/viên, ngày 1-2 viên.
b. Flour kết hợp với calci:
Liều nom 20 ±5 mg/ngày kèm 1 gam calci/ngày. Có thể kéo dài 4 năm. Giảm liều nếu phosphatase kiềm tăng trên 50%. Chống chỉ định trong trường hợp suy thận, tiền sử gẫy cổ xương đùi, loãng xương với mật độ xương ở cổ xương đùi thấp. Có thể tăng khối lượng xương 5 - 10% mỗi năm sau trị liệu.
c. Một số thuốc điều trị LX.
·Biphosphonat: có hoạt tính kháng huỷ xương với sự giảm tiêu xương, làm chậm chu trình tân tạo xương.
·Etidronat disodic: DidronelÒ400 mg.
Chỉ định: LX sau mãn kinh có lún xẹp đốt sống,
Dự phòng loãng xương trong điều trị corticoid kéo dài (trên 3 tháng, liều từ 7,5 mg/ngày)
Cách dùng: 1 viên/ngày, trong 2 tuần/mỗi 3 tháng. Kết hợp calci 1g/ngày kéo dài.
·Pamidronat: Ardia 90 mg mỗi 3 tháng.
Chỉ định: LX sau mãn kinh có lún xẹp đốt sống.
Cách dùng: truyền tĩnh mạch 1 lần, toàn bộ liều hoặc chia liều làm 3 lần, truyền trong ba ngày liên tiếp. Kết quả rất tốt. Kèm chế độ bổ sung calci, vitamin D.
·Calcitonin:
Có nhiều loại: chiết xuất từ cá hồi (mialcacicÒ), hoặc từ lợn (calcitarÒ) hoặc tổng hợp từ mô hình người (cibacalcineÒ) hay cá hồi (calsynÒ). Có thể điều trị liên tục 100 UI calcitonin cá hồi tiêm bắp hoặc dưới da trong 1 - 2 năm. Sau 1 năm, khối lượng xương bè tăng 7%, xương vỏ tăng 3%.
·Các steroid tăng đồng hoá: các dẫn xuất tổng hợp của androgen testosteron. Hiện không được dùng để điều trị loãng xương ở Pháp, Mỹ. Song vẫn dùng ở một số nước khác:
·DurabolinÒ(Nandrolone phenylpropionate) ống 25 mg, chỉ định trong loãng xương với liều 50 mg/tuần.
·DecadurabolinÒ(Nandrolone decanoate) ống 50mg, liều 50mg mỗi 3 tuần.
Trường hợp có khối lượng xương dưới hoặc bằng -2,5 chỉ số T- score, chọn lựa giữa liệu pháp hormon thay thế (xem phần điều trị dự phòng) và biphosphonat.
2. Điều trị dự phòng
a. Lối sống:
- Thể thao, hoạt động thể lực rất quan trọng. Không uống rượu, hút thuốc lá.
- Chế độ ăn giàu calci từ khi còn niên thiếu và trẻ.
- Điều trị calci-vitamin bổ sung.
b. Các nội tiết tố.
Nội tiết tố sinh dục nữ.
·Estroprogestatif:thường là trị liệu được lựa chọn để dự phòng mất xương sau mãn kinh, vì còn đem lại lợi ích về sinh dục. Chống chỉ định tuyệt đối trong các trường hợp u vú và tử cung ác tính, u tuyến yên, hoặc tổn thương gan nặng…
17 beta estradiol: thường được ưa thích dưới dạng thấm qua da (gà hoặc pacht).
·EtradermÒ50: estradiol loại dán qua da, liều trung bình giải phóng và hấp thụ 24 h là 0,05 mg trên bề mặt hấp thụ 10 cm2, từ ngày 1 đến ngày 21 hoặc 25 của chu kỳ kinh. Thường kèm theo progestatif trong 10 ngày cuối của liệu trình estradiol, ví dụ: LutenylÒ(nomegestrol acetat) viên 5mg: từ ngày 11 đến 21 hoặc từ ngày 15 đến 25. Cửa sổ điều trị là 5-6 ngày.
Chống chỉ định tuyệt đối: tiền sử K vú hoặc thân tử cung, K buồng trứng, lạc nội mạc tử cung tiến triển, ứ mật tiến triển, tiền sử gia đình K vú.
Trường hợp cắt tử cung, một số tác giả không chỉ định progestatif, coi như không cần thiết, bởi vì nó có vai trò trong phòng ngừa K nội mạc tử cung.
Nội tiết tố sinh dục nam: năm 1999, đã có các nghiên cứu mù kép, dùng testosteron để làm tăng mật độ xương ở các nam giới trên 65 tuổi, cho thấy kết quả có tăng được mật độ xương vùng thắt lưng ở các đối tượng có nồng độ testosteron ở thời điểm trước điều trị thấp. (testoderm 6mg/24 trong 36 tháng).
·Hormon tổng hợp: Tibolone- livialÒ2,5 mỏ: là một steroid tổng hợp, đồng thời có hoạt tính của estrogen yếu, androgen và progesteron, không kích thích tăng sinh nội mạc tử cung. Mỗi ngày một viên, kéo dài. Hiện được coi như một thuốc thay thế cho liệu pháp hormon thay thế.
Xu hướng hiện nay là dùng liệu pháp hormon thay thế một cách hệ thống trong 10 năm sau mãn kinh ở tất cả các phú nữ không có chống chỉ định và chấp nhận điều trị.
" . Vui lòng click vào