Ung thư thực quản (UTTQ) là bệnh lý ác tính đứng hàng thứ tưsau các ung thư tiêu hóa là ung thưdạ dày, ung thưgan và ung thưđại trực tràng. Phần lớn bệnh UTTQ xuất hiện ở người cao tuổi, thường trên 50 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Điều đặc biệt là triệu chứng của bệnh thường không xuất hiện cho tới khi khối u đã phát triển rõ. Vì vậy việc phát hiện sớm để điều trị hợp lý và kịp thời là rất quan trọng
I. CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH UNG THƯ THỰC QUẢN
Triệu chứng lâm sàng:
Nuốt khó là triệu chứng thường gặp nhất, lúc đầu thường thấy nuốt khó nhưng không đau, vềsau nuốt khó kèm theo đau, lúc đầu khó nuốt với thức ăn rắn, vềsau khó nuốt với cảthức ăn lỏng thậm chí nuốt nước bọt cũng thấy khó và đau.
Các triệu chứng khác có thể gặp song hành với sự phát triển của khối u như cảm giác vướng, tức nặng, đau âm ỉ đè nén sau xương ức... Về sau, tùy theo ảnh hưởng của khối u tới các cơ quan lân cận có thể gặp thêm các triệu chứng khó thở, khàn giọng, ho khan, khạc đờm; đau thượng vị, buồn nôn, nôn, nấc... Khối u ảnh hưởng tới toàn thân làm bệnh nhân sốt, mệt mỏi, xanh xao, ăn uống kém, gầy sút cân rõ rệt. Thậm chí khi được phát hiện muộn đã có nhiều biến chứng như viêm thủng thực quản vào trung thất gây khó thở đột ngột, tràn khí dưới da; rò thực quản vào khí phế quản làm thức ăn vào đường hô hấp gây viêm phổi, áp-xe phổi...
Nếu không được điều trị kịp thời, phần lớn bệnh nhân UTTQ sẽ suy kiệt và chết do không ăn uống được mặc dù vẫn có cảm giác thèm ăn.
Triệu chứng cận lâm sàng:
+ X.quang:
- Soi và Chụp thực quản có uống thuốc cản quang (tưthế thẳng, nghiêng, chếch trước-phải, chếch trước-trái): hình thực quản bị chít hẹp lại. Có thể thấy hai loại hình ảnh:
* Thể sùi: chỗ thực quản hẹp có bờ viền khuyết nham nhở, không đều.
* Thể thâm nhiễm: lòng thực quản bị chít hẹp lại, viền chỗ chít hẹp ngoằn ngoèo.
- Chụp dạ dày cản quang tưthế Trendelenburg: nhằm xác định liên quan của khối Ung thưthực quản với vùng tâm vị và dạ dày.
+ Nội soi thực quản:
Xác định chính xác vị trí khối U, hình dạng khối U, mức độ chít hẹp lòng thực quản, tình trạng loét và sùi của bề mặt khối U. Đặc biệt, Nội soi còn cho phép sinh thiết khối U và lấy bệnh phẩm đi xét nghiệm tế bào học và tổ chức học để xác định chẩn đoán.
+ Chụp cắt lớp vi tính (CT) :
Xác định chính xác vị trí và hình thái khối U, mức độ chít hẹp lòng thực quản, đặc biệt xác định được tương quan giải phẫu cũng nhưmức độ xâm lấn của khối U đối các cơquan khác trong trung thất.
II. NGUYÊN NHÂN GÂY UNG THƯ THỰC QUẢN
Thiếu vitamin A, C, Zn,
- + Các yếu tố nhiễm khuẩn: vệ sinh răng miệng kém, Sâu răng, nhiễm nấm (Geotrichum candidum, Fusarium)…
- Nghiện rượu, nghiện thuốc lá, nhai trầu
- Tổn thương tiền K: bỏng thực quản do hoá chất, thực quản Barret (do trào ngược dịch vị hay viêm thực quản lâu ngày), co thắt tâm vị không điều trị, đang đã xạ trị bệnh khác.
- Hội chứng Plummer Vinson: thiếu máu nhược sắc, viêm lưỡi teo, viêm thực quản kèm nuốt nghẹn.
- Túi thừa thực quản.
- Một số các tổn thương của thực quản có ý nghĩa nhưcác bệnh “tiền Ung thư“: sẹo bỏng thực quản, viêm thực quản do trào ngược dạ dày-thực quản, bệnh co thắt tâm vị, thoát vị khe hoảnh, túi thừa thực quản, lạc chỗ niêm mạc dạ dày vào thực quản...
- Nam bị nhiều hơn nữ, người da đen bị nhiều hơn người da trắng.
- Tuổi trung bình là 60 tuổi.
- U lành thực quản rất hiếm (<1%), đa số u là u ác tính.
III.TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG CỦA UTTQ:
Tiến triển:
Bệnh tiến triển ngày càng nặng, tình trạng xâm lấn tăng dần, xuất hiện di căn xa và nếu không được điều trị thì thường dẫn tới tử vong sau khoảng 6-12 tháng:
+ Các triệu chứng nuốt nghẹn tăng dần, dẫn tới hoàn toàn không nuốt được bất cứ loại thức ăn nào, toàn trạng bệnh nhân suy kiệt nặng.
+ Đau sau xương ức tăng dần, lan sang cạnh sườn. Khó thở tăng dần do U phát triển xâm lấn hay di căn vào khí quản. Có thể bị nói khàn do U xâm lấn vào dây thần kinh quặt ngược.
+ Di căn Ung thưđến các cơquan khác như: hạch trên đòn, trung thất, phổi , màng phổi , gan, dạ dày...
Biến chứng:
Khối U phát triển xâm nhiễm và phá huỷ vào các tạng xung quanh gây nên các biến chứng nặng :
+ Phá huỷ vào khí-phế quản gây rò thực quản-khí quản, rò thực quản-phế quản, Apxe phổi…
+ Phá huỷ vào trung thất gây viêm mủ trung thất. Vỡ vào màng phổi gây viêm mủ màng phổi…
+ Phá huỷ vào các mạch máu lớn trong trung thất gây chảy máu ồ ạt và tử vong nhanh chóng.
IV. ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ THỰC QUẢN:
Nhìn chung mọi trường hợp Ung thưthực quản khi phát hiện ra đều cần được điều trị tích cực ngay. Kết hợp các biện pháp điều trị: Phẫu thuật sớm, chiếu xạ, hoá chất, nâng đỡ cơ thể.
Chỉ định phương pháp điều trị:
Chỉ định các phương pháp điều trị phải dựa vào các giai đoạn tiến triển của bệnh:
+ Giai đoạn I và II: chỉ định phẫu thuật sớm và triệt để (mổ cắt đoạn thực quản có khối u), kết hợp với chiếu xạ, hoá chất, nâng đỡ toàn trạng tích cực.
+ Giai đoạn III: Phẫu thuật thường không cắt khối U triệt để được nên biện pháp chủ yếu là điều trị bằng chiếu xạ, hoá chất. Có thể kết hợp chiếu xạ và hoá chất cả trước và sau phẫu thuật.
+ Giai đoạn IV: Thường chỉ mở thông dạ dày để nuôi dưỡng, không còn khả năng điều trị có hiệu quả nữa.
Các phẫu thuật điều trị Ung thư thực quản:
a) Các thủ thuật điều trị tạm thời:
+ Mở thông dạ dày: thường dùng khi bệnh đã tiến triển ở giai đoạn IV. Mở thông dạ dày để nuôi dưỡng bệnh nhân.
+ Đặt một ống có thành đủ cứng trong lòng thực quản qua vùng có khối U (ví dụ ống Celestine cho Ung thưđoạn tâm vị) để chống việc khối U làm tắc lưu thông thực quản.
b) Các phẫu thuật nối thông thực quản-dạ dày không cắt khối U (Bypass):
Dùng khi U đã xâm lấn quá nhiều vào các cơquan trọng yếu trong trung thất nên không thể cắt bỏ được. Thường dùng một đoạn đại tràng (đại tràng phải hoặc đại tràng trái) để nối thông giữa dạ dày với đoạn thực quản trên khối U :
+ Mổ kết hợp đường ngực và bụng: đưa đoạn đại tràng qua một vết mở cơhoành vào lồng ngực (qua khoang màng phổi phải hoặc đi sát sau xương ức). Nối thông đoạn đại tràng đó vào thực quản ở phía trên khối U.
+ Mổ kết hợp đường bụng và đường cổ (không mở ngực): đưa đoạn đại tràng đi qua một đường hầm tạo nên ở dưới da từ vùng thượng vị qua trước xương ức lên vùng cổ phải hoặc trái. Nối thông đoạn đại tràng đó vào thực quản đoạn cổ phía trên khối U.
c) Các phẫu thuật cắt đoạn thực quản có khối U :
Tiến hành cắt đoạn thực quản có khối U sau đó tạo lại lưu thông ống tiêu hoá bằng các phương pháp sau :
+ Nối thông trực tiếp dạ dày-thực quản :
- Mổ kết hợp đường bụng và đường ngực: đưa dạ dày lên lồng ngực qua khe thực quản-cơhoành hoặc qua một vết mở cơhoành. Có thể đưa dạ dày qua các đường: trước động mạch chủ ngực, sau động mạch chủ ngực (theo đường đi của đoạn thực quản đã bị cắt bỏ) hoặc sau xương ức để nối thông vào đầu trên của thực quản.
- Mổ kết hợp đường bụng, ngực phải và cổ phải: đưa dạ dày qua khe hoành-thực quản vào ngực phải, tiếp đó đưa lên vùng cổ phải với sự giúp đỡ của một đường mổ ở cổ bên phải và nối dạ dày vào đầu trên thực quản ở vị trí đó.
- Mổ kết hợp đường bụng và đường cổ trái (không mở ngực): qua đường mổ ở cổ trái, dùng tay bóc tách xuống đoạn thực quản trong ngực ở phần trên. Tiếp đó mở bụng và dùng tay bóc tách đoạn dưới thực quản trong lồng ngực qua khe thực quản-cơhoành. Cắt và rút bỏ đoạn thực quản có khối U. Đưa dạ dày lên vùng cổ trái theo đường của đoạn thực quản bị cắt bỏ đó để nối vào đầu trên của thực quản.
+ Nối thông thực quản-dạ dày bằng một đoạn đại tràng:
Dùng một đoạn đại tràng có mạch nuôi (có thể đại tràng phải hoặc trái) chuyển lên nối thông giữa dạ dày và đầu trên thực quản.
- Mổ kết hợp đường bụng và đường ngực: đưa đoạn đại tràng qua vết mở cơ hoành lên lồng ngực. Nối vào đầu trên thực quản qua đường ngực phải, ngực trái (trước hay sau động mạch chủ ngực) hoặc sau xương ức.
- Mổ kết hợp đường bụng, cổ có mở ngực hoặc không mở ngực: đoạn thực quản có khối U được cắt bỏ qua đường mở ngực hoặc rút bỏ qua phối hợp đường bụng và cổ (không mở ngực). Đưa đoạn đại tràng đi theo đường hầm ở dưới da từ vùng thượng vị qua trước xương ức lên vùng cổ phải hoặc trái để nối thông vào đầu trên của thực quản.
+ Nối thông thực quản-hỗng tràng :
Dùng khi Ung thưthực quản vùng tâm vị xâm lấn rộng cả dạ dày: tiến hành cắt đoạn thực quản kèm cả tâm vị và dạ dày. Đưa hỗng tràng lên qua vết mở cơhoành để nối vào đầu trên thực quản theo kiểu tận-tận (Roux- en-Y) hay tận-bên (kiểu W : Omega).
+ Trong những trường hợp sau khi cắt đoạn thực quản nhưng không có điều kiện tiến hành tạo lại lưu thông ống tiêu hoá ngay thì có thể khâu đóng lại mỏm cắt phía dạ dày và mở thông dạ dày để nuôi dưỡng, đồng thời dẫn lưu thực quản đoạn cổ.
Tiên lượng:
Nhìn chung tiên lượng Ung thưthực quản thường xấu dù đã được điều trị.
+ Caxinom tế bào vẩy (Squamous cell carcinoma): tỉ lệ sống thêm sau 5 năm là 5-12% (trong đó ở bệnh nhân chưa có di căn hạch thì tỉ lệ sống thêm sau 5 năm là 42% và có di căn hạch thì chỉ là 3%).
+ Caxinom thể tuyến (Adenocarcinoma): tỉ lệ sống thêm sau 5 năm là 0-7%.
+ Caxinom thể nang dạng tuyến (Adenoid cystic carcinoma): thời gian sống thêm trung bình chỉ là 9 tháng.
+ U sắc tố ác tính (Malignant melanoma): tỉ lệ sống thêm sau 5 năm là 4,2% và thời gian sống thêm trung bình là 13,4 tháng.
+ Caxino-sacom (Carcinosarcoma): tỉ lệ sống thêm sau 5 năm là 2-6%.