Vòm họng còn gọi là họng mũi, thuộc lá thai trong có cấu trúc là một hình hộp có sáu mặt. Mặt trước là cửa mũi sau, mặt sau là niêm mạc họng và cân quanh họng, hai bên là loa vòi nhĩ, mặt trên là bờdưới của thân xương bướm và mảnh nền của xương chẩm, mặt dưới thông với họng miệng.
Ung thư vòm họng liên quan nhiều đến yếu tố môi trường, tình trạng ô nhiễm, bụi, khói… và tập quán ăn uống (ăn cá muối, tương, cà và những chất mốc… do những thứ này chứa nitrosamine – chất gây ung thư); do virut Epstein Barr (EBV); do yếu tố gen di truyền. Tuy nhiên, nhiều tác giả cho rằng nguyên nhân gây bệnh do nhiều yếu tố cùng tác động gây nên. Khi bị ung thưvòm mũi họng ở giai đoạn đầu thường có biểu hiện đau nửa đầu, từng cơn hoặc âm ỉ, dùng thuốc giảm đau không có tác dụng. Giai đoạn khu trú thường có các triệu chứng thần kinh (đau nửa đầu, đau sâu trong hốc mắt), triệu chứng mũi xoang (ngạt tắc một bên mũi, chảy nước mũi nhầy, thỉnh thoảng có lẫn máu), triệu chứng tai (ù tai, nghe kém, có thể viêm tai giữa cùng bên do bội nhiễm), xuất hiện hạch cổ và hạch dưới hàm. Giai đoạn di căn thể trạng đã suy giảm, kém ăn, mất ngủ, gầy sút, thiếu máu, da màu vàng rơm, hay bị sốt do bội nhiễm kèm theo các triệu chứng khác theo hướng lan của khối u.
I. TRIỆU CHỨNG BỆNH UNG THƯ VÒM HỌNG:
Nếu bạn thấy chảy máu cam, nghẹt mũi, ù tai, nhức đầu… là những biểu hiện thường thấy của bệnh ung thưvòm họng. Bạn nên đến bệnh viện đểkiểm tra, phát hiện và điều trịsớm bệnh đểcơhội sống cao hơn.
Chảy máu cam là một trong những triệu chứng sớm nhất của ung thư vòm họng
Tế bào ung thư vòm họng phát sinh từ các lớp trên của niêm mạc mũi họng, giai đoạn đầu bệnh không có triệu chứng rõ ràng, trong quá trình chẩn đoán lâm sàng cũng rất khó phát hiện ra bệnh.
Các triệu chứng sớm của ung thư vòm họng, ngoài hiện tượng ù tai hoặc đau nửa đầu, cơ bản không có hiện tượng khác. Khi đã di căn, khối u lấn sang các vùng xung quanh, bề mặt khối u bị loét, chảy máu, chảy mũi nhầy lẫn máu; hoặc khối u làm tắc nghẽn mũi, gây ngạt mũi, ù tai, tức như bị nút ráy tai, nghe kém.
Một số bệnh nhân bị nhức đầu, đau nửa đầu, đau sâu trong hốc mắt, vùng thái dương, đau từng cơn hoặc âm ỉ, các triệu chứng ở tai và mũi xuất hiện nhiều hơn. Do triệu chứng của người mắc ung thư vòm họng không điển hình và tương đối giống với các bệnh tai mũi họng thông thường, vì vậy việc phát hiện bệnh sớm là tương đối khó khăn.
Nếu xuất hiện một trong những triệu chứng dưới đây, bạn hãy cảnh giác:
Triệu chứng của ung thư vòm họng, Sức khỏe, Ung thu vom hong, hong, nhuc dau, ngat mui, ung thu, chay mau, u tai, di can
1. Chảy máu cam
Là một trong những triệu chứng sớm nhất của ung thư vòm họng, nước mũi chủ yếu chảy ra từ một bên có kèm theo máu. Hầu hết bệnh nhân thường nuốt nước mũi và nhổ ra theo đường miệng khiến vì vậy khiến nước mũi kèm theo máu dễ bị chẩn đoán nhầm hoặc bị bỏ qua. Giai đoạn cuối có thể gây chảy máu liên tục.
2. Nghẹt mũi
Sau khi xuất hiện khối u, sẽ có hiện tượng tắc 1 bên mũi, khi khối u to lên sẽ khiến 2 bên đều bị nghẹt.
3. Ù tai và nghe kém
Khối u cản trở và đè lên thực quản, đồng thời gây ù tai, nghẹt tai, nghe kém hoặc kèm theo tràn dịch tympanic.
4. Nhức đầu
Thường do khối u phá hủy nền sọ, dẫn đến di căn vào não và dây thần kinh sọ. Ở kỳ cuối, dễ bị chẩn đoán nhầm là đau thần kinh.
Triệu chứng của ung thư vòm họng, Sức khỏe, Ung thu vom hong, hong, nhuc dau, ngat mui, ung thu, chay mau, u tai, di can
Khối u ở vòm họng gây đau nhức đầu, dễ bị chẩn đoán nhầm là đau thần kinh. (ảnh minh họa)
5. Nổi hạch ở cổ
Theo thống kê, ung thư vòm họng di căn phần cổ chiếm 40-85%. Do vòm họng có cấu trúc mô bạch huyết phong phú, các tế bào ung thư dễ dàng lan sâu lên trên cổ muộn hơn phát triển vào trong, xuống dưới, ra phía trước và hai bên. Khi phát triển số lượng càng nhiều , tốc độ càng nhanh, hạch cứng và không cho cảm giác đau đớn, tính hoạt động kém; vào giai đoạn cuối sẽ bám dính cố định
6. Hội chứng nội sọ
Khối u trong não bị vỡ lan sang các dây thần kinh sọ não gây ra các hội chứng nội sọ như nhức đầu, tê bì mặt, mờ mắt, xệ mí, lác trong, thậm chí mù. Hạch bạch huyết di căn xuyên qua các dây thần kinh sọ não ở nền sọ dẫn đến mất cảm giác ở cổ họng, vòm miệng tê liệt, nhai nuốt khó khăn, khàn giọng, liệt màn hầu.
7. Di căn
Trong giai đoạn cuối, ung thư vòm họng di căn ở phạm vi mắt, não, xương, phổi, gan và các bộ phận khác, đặc biệt là ở phổi và xương. Nếu người bệnh phát hiện triệu chứng nặng ở bộ phận nào, như một số bộ phận xương cố định bị đau, máu có đờm, thường xuyên đau ngực, gan sưng to, nhãn cầu lồi, thị lực giảm…cho thấy bệnh đã di căn.
II. NGUYÊN NHÂN GÂY UNG THƯ VÒM HỌNG
Nguyên nhân chính xác dẫn đến ung thưvòm họng vẫn chưa được biết nhưng các nhà khoa học đã khẳng định một sốyếu tốliên quan nhưmôi trường, do virut Epstein Barr (EBV), do di truyền hoặc kết hợp cảnhững lý do trên. Độtuổi mắc bệnh thường từ20 – 65 tuổi, nam nhiều hơnnữ.
1. Yếu tố di truyền
Từ chỗ nhận xét ung thư vòm có mức độ tần suất khác biệt giữa các dân tộc khác nhau trên thế giới người ta cho rằng nguyên nhân của K vòm có liên quan đến yếu tố di truyền dựa trên hệ kháng nguyên HLA. Nếu cha hoặc mẹ bạn đã từng bị ung thư vòm thì khả năng bạn bị ung thư vòm sẽ cao.
2. Virus hướng lymphô Epstein Barr
là loại virus người, thuộc nhóm Herpes, là nguyên nhân gây u lympho Burkitt ở Châu phi. Gần đây người ta nhận thấy EBV có mặt thường xuyên (100%) ở bệnh tích K vòm.
3. Yếu tố thuận lợi
4. Môi trường
Tiếp xúc với hơi các hóa chất độc, thuốc trừ sâu, phóng xạ…Điều kiện sống thấp.
5. Tập quán
Thói quen hút thuốc lá, uống rượu. Thói quen ăn các thức ăn làm dưa, làm mắm; chiên nướng, thức ăn có thầu dầu, thức ăn ẩm mốc. Thắp nhiều hương khói. Người ta nhận thấy nồng độ Nitrosaminecủa những người K vòm cao hơn ở người bình thường
6. Nitrosamin = Nitrit + amine
Nitrit có nhiều trong các loại củ cải, cải bẹ, cải bắp khi muối dưa nhờ sự lên men sẽ chuyển nitrat thành nitrit.
III. CHUẨN ĐOÁN BỆNH UNG THƯ VÒM HỌNG
Trước một bệnh nhân có những triệu chứng trên, phải nghi ngờvà được khám tỉmỉvòm họng đó là: soi vòm gián tiếp qua gương hoặc soi vòm bằng ống soi (cứng, mềm). Qua soi vòm có thểthấy một tổchức sùi mủn nát, loét hoặc thâm nhiễm dễchảy máu.
Sinh thiết khối u, chẩn đoán giải phẫu bệnh lý: là yếu tốchẩn đoán xác định.
Chẩn đoán tế bào học:có ý nghĩa định hướng (tế bào tại vòm họng hoặc tại hạch cổ).
Chẩn đoán huyết thanh: phương pháp này dựa vào mối liên quan của EBV với UTVH, có thể tiến hành trên hàng loạt người để phát hiện sớm ngay khi triệu chứng lâm sàng chưa rõ. Nhưng cũng không có giá trị chẩn đoán xác định mà vẫn phải dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý.
Chẩn đoán X- quang.
- Tư thế Hirtz.
- C.T.Scan vùng vòm họng, nền sọ: đánh giá sự lan tràn và phá hủy của khối u lên nền sọ.
Chẩn đoán phóng xạ: có thể chẩn đoán sớm được kích thước khối u, chẩn đoán được tình trạng di căn xa của bệnh.
Chẩn đoán giai đoạn
Tổ chức chống ung thư quốc tế (UICC – Union internationale contre le cancer) – 1987 xếp loại giai đoạn UTVH.
Phân loại T.N.M
- T (Tumor): khối u nguyên phát.
- Tx: không rõ khối u.
- Tis: (insitu) khối u nhỏ khu trú dưới niêm mạc.
- To: không có u (soi vòm chưa thấy khối u)
- T1: khối u khu trú ở 1 vị trí giải phẫu.
- T2: khối u đã lan ra 2 vị trí khác.
- T3: khối u lan vào hốc mũi, xuống dưới màn hầu.
- T4: khối u đã phá huỷ xương nền sọ hoặc gây tổn tương các dây thần kinh sọ não.
- N (Node):hạch cổ.
- No: không sờ thấy hạch cổ.
- N1: một hạch cổ, cùng bên, di động, KT< 3 cm.
- N2: hạch cổ phân làm 3 mức.
- N2a: một hạch cổ, cùng bên, di động, KT: 3 – 6 cm
- N2b: nhiều hạch cổ, cùng bên, di động, KT< 6 cm
- N2c: hạch cổ 2 bên hoặc đối bên, di động, KT< 6 cm
- N3: hạch cổ đã cố định (kể cả hạch cổ 1 bên) hoặc KT> 6 cm.
- M (Metastasis):di căn xa.
- Mo: chưa xuất hiện di căn xa.
- M1: đã xuất hiện di căn xa (căn cứ vào X-quang và siêu âm để chẩn đoán).
- Phân loại giai đoạn lâm sàng.
- Giai đoạn I: T1NoMo
- Giai đoạn II: T2NoMo
- Giai đoạn III: T3NoMo, T1-3N1Mo
- Giai đoạn IV: T4No-1Mo, N2-3Mo và các T
- M1 (các T và các N).
Chẩn đoán phân biệt.
- U xơ vòm mũi họng.
- Polype mũi sau.
- Tồn dư tổ chức V.A.
IV. DIỄN BIẾN BỆNH UNG THƯ VÒM HỌNG:
4.1. Giai đoạn đầu.
Khu trú, tiến triển chậm, ít ảnh hưởng tới toàn thân, thường kéo dài 1- 2 năm nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời đúng phác đồ có thể khỏi bệnh.
4.2. Giai đoạn lan tràn.
Ảnh hưởng tới toàn thân rõ, tiến triển nhanh thường tử vong do khối u lan lên nền sọ, do di căn tới các phủ tạng nhưphổi, gan, xương.
V. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÒM HỌNG:
Do khối u nằm trong hốc sâu, gần nền sọ, nên điều trị khó khăn, kết quả bị hạn chế, tiên lượng xấu..
Xạ trị.
CO 6olà biện pháp điều trị chủ yếu và cho kết quả khả quan nếu bệnh nhân đến sớm, nhất là đối với thể ung thưbiểu mô không biệt hoá.
U nguyên phát được tia vào vùng cổ bên, với liều 65 - 70 Gy trong vòng từ 6 đến 7 tuần.
Các hạch cổ hoặc dưới hàm được tia với liều 50Gy trong thời gian 6 đến 7 tuần.
Cắm kim vào u và hạch trong trường hợp xạ ngoài đã đủ liều nhưng khối u chưa hết.. Phẫu thuật: phẫu thuật nạo vét hạch cổ trước hoặc sau xạ trị.
Hoá trị liệu:chỉ áp dụng với thể ung thưbiểu mô không biệt hoá hoặc hạch cổ đã lan rộng và có di căn xa..
Miễn dịch trị liệu:
Tác dụng tăng sức đề kháng và hỗ trợ trong xạ trị.
6. Phòng bệnh ung thưvòm mũi họng.
Hiện nay người ta cho rằng: 70 % nguyên nhân ung thưdo yếu tố ngoại lai, còn 30% do yếu tố nội tại và do yếu tố di truyền cho nên: phải có chế độ ăn hợp lý: giảm mỡ động vật, ít ăn thịt thay bằng rau hoa quả có nhiều Vitamin C, E.